Return to site

Hiểu đúng về "Nguy cơ ung thư"

Thông thường rất khó để có thể biết chính xác lý do tại sao một người bị ung thư và người khác không có. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có rất nhiều yếu tố nguy cơ ung thư chẳng hạn như tiếp xúc với hóa chất, cũng như một số hành vi nguy cơ cho sức khỏe. Do vậy, việc hiểu đúng về nguy cơ ung thư có vai trò rất quan trọng để phòng ngừa ung thư.

Thông thường rất khó để có thể biết chính xác lý do tại sao một người bị ung thư và người khác không có. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có rất nhiều yếu tố nguy cơ ung thư chẳng hạn như tiếp xúc với hóa chất, cũng như một số hành vi nguy cơ cho sức khỏe. Do vậy, việc hiểu đúng về nguy cơ ung thư có vai trò rất quan trọng để phòng ngừa ung thư.

1.Nguy cơ ung thư là gì?

1.1. Nguy cơ là gì?

Khi các nhà khoa học đề cập đến nguy cơ, tức là họ đang nói đến một xác suất hoặc một khả năng xảy ra điều gì đó. Trong y học, người ta dùng “nguy cơ” để đánh giá khả năng mắc một bệnh hay một hội chứng nào đó.

broken image

Ước tính nguy cơ cho các bệnh nói chung và cho ung thư nói riêng được xác định bằng cách nghiên cứu một nhóm quần thể lớn trong khoảng thời gian nhất định để xem trong quần thể đó có bao nhiêu người mắc bệnh và các bệnh nhân này có những hành vi hay thói quen gì liên quan đến sự tăng hoặc giảm nguy cơ mắc bệnh.

Có 2 loại nguy cơ: Nguy cơ tuyệt đối và nguy cơ tương đối.

Nguy cơ tuyệt đối: Nguy cơ tuyệt đối đề cập đến xác suất phát triển của ung thư trong một khoảng thời gian xác định. Ví dụ trong vòng 1 năm, trong 5 năm hay vào năm 50 tuổi, 70 tuổi....

Nguy cơ tuyệt đối là xác suất một cá thể sẽ bị ung thư trong suốt cuộc đời của họ. Chẳng hạn nguy cơ mắcung thư tuyến tiền liệt của nam giới là khoảng 11%. Nói cách khác, cứ 100 người đàn ông sẽ có khoảng 11 người mắc ung thư tuyến tiền liệt. Nguy cơ mắc một loại bệnh nào đó của một cá thể còn liên quan đến nhiều yếu tố khác như tuổi, giới tính hay tình trạng mắc một số bệnh liên quan. Ví dụ nguy cơ mắc ung thư đại, trực tràng trong suốt cuộc đời của người phụ nữ khoảng 4% tuy nhiên con số này chỉ là 0,3% đối với phụ nữ dưới 50 tuổi.

Ung thư vú

Một số bệnh ung thư có liên quan đến vấn đề giới tính và lứa tuổi

Nguy cơ tương đối: Nguy cơ tương đối mang lại sự so sánh về tỷ mắc giữa các nhóm đối tượng chứ không phải một giá trị tuyệt đối. Loại nguy cơ này giúp đưa ra kết luận về một yếu tố nào đó có phải là yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư hay không bằng cách so sánh tỷ lệ bệnh nhân mắc ung thư trong nhóm người có những đặc điểm riêng mà người ta cho là yếu tố nguy cơ của ung thư với tỷ lệ bệnh nhân mắc ung thư trong nhóm đối tượng không mang những đặc điểm đó.

Ví dụ: khi so sánh nguy cơ tương đối của bệnhung thư phổi ở những người hút thuốc lá với những người không hút thuốc lá ta thấy nguy cơ ung thư phổi ở người hút thuốc cao gấp 25 lần so với những người không hút thuốc. Vì vậy nguy cơ ung thư phổi đối với những người hút thuốc lá là 25.

1.2. Nguồn thống kê nguy cơ ung thư

Hầu hết thông tin về yếu tố nguy cơ của ung thư đến từ các nguồn nghiên cứu với cỡ mẫu lớn trong một khoảng thời gian xác định. Các nhà nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố nguy cơ liên quan đến loại ung thư nhất định chẳng hạn nhưhút thuốc lá là nguy cơ dẫn đến ung thư phổi hay tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng quá lâu có khả năng dẫn đếnung thư da....

Thống kê về yếu tố nguy cơ có thể sẽ không cung cấp con số chính xác về nguy cơ mắc bệnh ung thư. Bên cạnh đó nguy cơ mắc bệnh của mỗi người còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau bao gồm tuổi tác, giới tính, môi trường sống, thói quen ăn uống, sinh hoạt hoặc tiền sử mắc ung thư của người thân trong gia đình.... Ngoài ra, ung thư mang tính cá nhân. Hai người cùng độ tuổi, giới tính, chủng tộc, tình trạng kinh tế, lối sống vẫn có xảy ra trường hợp một người mắc, một người không mắc ung thư.

Một số thông tin hay bài bào có thể chỉ ra những yếu tố nguy cơ của ung thư trên một người nào đó tuy nhiên đó không thể là kết luận về việc người này sẽ bị ung thư trong tương lai. Khi xem xét các thông tin về nguy cơ ung thư, cần chú ý đến một số chi tiết sau:

Đối tượng được nghiên cứu: Là những nhóm người có những đặc điểm nhất định là yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư. Chú ý đến tuổi, giới, dân tộc và tiền sử mắc ung thư các thành viên trong gia đình của nhóm đối tượng đó

Cỡ mẫu của nghiên cứu: Những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn tức là nhiều người tham gia có tính chính xác cao hơn những nghiên cứu có cỡ mẫu nhỏ.

Quan tâm đến những nghiên cứu khác tương tự: Nghiên cứu về ung thư có thể đưa ra những kết quả khác nhau, một yếu tố có thể là nguy cơ ung thư của nghiên cứu này chưa chắc đã chính xác trong một nghiên cứu khác.

rối loạn ăn uống lành mạnh

Chế độ ăn uống là một trong rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh ung thư

2. Hiểu đúng về "Nguy cơ ung thư"

“Nguy cơ ung thư” được sử dụng với mục đích chủ yếu là cải thiện sức khỏe cho mọi người. Ví dụng những nguy cơ về ung thư phổi từ việc hút thuốc lá hay ung thư da từ việc tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời sẽ được cảnh báo qua đó giúp mọi người hạn chế hút thuốc hay bôi kem chống nắng trước khi ra đường để phòng ngừa ung thư.

Một yếu tố nguy cơ ung thư là bất kỳ điều gì làm tăng khả năng mắc ung thư của một người. Tuy nhiên hầu hết yếu tố nguy cơ không trực tiếp dẫn đến ung thư. Điều quan trọng nhất là phải nhận biết được các yếu tố nguy cơ để hạn chế chúng trong việc chăm sóc sức khỏe bản thân.

Các yếu tố nguy cơ chung của bệnh ung thư bao gồm:

Tuổi tác

Tiền sử mắc ung thư của bản thân cũng như những thành viên trong gia đình

Hút thuốc lá

Béo phì

Sử dụng nhiều rượu, bia hoặc các chất kích thích

Nhiễm một số loại virus như papillomavirus ở người

Tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại, các tia bức xạ như tia cực tím trong ánh nắng mặt trời.

Mọi người hoàn toàn có thể phòng tránh ung thư bằng cách ngăn chặn các hành vi nguy cơ bao gồm uống rượu, hút thuốc, béo phì và tiếp xúc với ánh nắng trong thời gian dài. Tuy nhiên có một số yếu tố nguy cơ không thể phòng tránh được như sự già đi hoặc giới tính. Việc tìm hiểu các yếu tố nguy cơ có thể giúp các bác sĩ quyết định hướng sàng lọc hoặc điều trị ung thư bao gồm:

Xét nghiệm sàng lọc ung thư chẳng hạn như chụp X-quang hoặc nội soi tuyến vú để phát hiện sớm ung thư vú. Xét nghiệm sàng lọc được thực hiện ở độ tuổi sớm hơn cũng như tần suất thường xuyên hơn so với sàng lọc thường quy.

Phẫu thuật hoặc sử dụng thuốc làm giảm nguy cơ ung thư vú. Ví dụ một người phụ nữ có mẹ ung thư vú có khả năng bị ung thư vú cao hơn gấp 2 lần so với những người phụ nữ khác. Phẫu thuật hoặc dùng thuốc điều trị giúp giảm đến 95% nguy cơ mắc ung thư vú ở những bệnh nhân này.

Xét nghiệm di truyền: Những người có tiền sử gia đình mắc một loại ung thư nào đó thường được chỉ định làm xét nghiệm di truyền để tìm ra sớm những bất thường trong hệ gen hoặc vật chất di truyền ADN.

Những điều cần biết khi chụp nhũ ảnh

Kỹ thuật chụp X-quang vú giúp bác sĩ chẩn đoán ung thư vú ở phụ nữ

Nguy cơ ung thư là những yếu tố hay đặc điểm xuất hiện ở một người hay một nhóm người khiến họ tăng tỷ lệ mắc ung thư so với những người khác. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư bao gồm tuổi, giới, hút thuốc lá, uống rượu bia, tiền sử gia đình mắc ung thư... Những yếu tố nguy cơ này là cơ sở để các bác sĩ chỉ định phương pháp khám sàng lọc ung thư ở người bệnh. Những người được phát hiện sớm sự hình thành của các khối u có tỷ lệ điều trị khỏi cao hơn hẳn so với những người phát hiện ở những giai đoạn muộn của ung thư.